- Ban Muc Vu Thanh Nhac TGPLA

Go to content

Main menu:

MVTN_TGPLA
Người Gieo Giống

“Ai nghẹn ngào ra đi gieo giống,
mùa gặt mai sau khấp khởi mừng.
Họ ra đi, đi mà nức nở, mang hạt giống vãi gieo;
lúc trở về, về reo hớn hở, vai nặng gánh lúa vàng”.
    (Tv 126, 5-6)

Là những hậu duệ, chúng ta phải có trách nhiệm gìn giữ, gieo rắc, và phát triển cánh đồng Đức Tin mà chúng ta hiện đang thừa hưởng.

Danh Sách 117 Vị Thánh Tử Đạo Việt Nam (Theo năm bị giết)
  1. Matthêu Đậu (Matthaeus Alonso Leciniana): Linh mục dòng Đa Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, sinh năm 1702 tại Nava del Rey-Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 22 tháng 11 năm 1745 tại Thăng Long dưới đời chúa Trịnh Doanh, được phong chân phước ngày 27 tháng 5 năm 1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 22 tháng 1.
  2. Henricô Gia (Henricus Castaneda): Linh mục dòng Đa Minh, thừa sai người Tây ban Nha, sinh năm 1743 tại Javita-Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 7 tháng 11 năm 1773 tại Đồng Mơ dưới đời chúa Trịnh Sâm, được phong Chân Phước ngày 15 tháng 4 năm 1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 7 tháng 11.
  3. Vincentê Lê Quan Liêm:  Linh mục dòng Đa Minh, sinh năm 1732 tại Trà Lũ-Bùi Chu, bị xử trảm ngày 7 tháng 11 năm 1773 tại Đồng Mơ dưới đời chúa Trịnh Sâm, được phong Chân Phước ngày 15 tháng 4 năm 1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 7 tháng 11.
  4. Phanxicô Tế (Francois Gil de Federich):  Linh mục dòng Đa-Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, sinh năm 1702 tại Tortosa-Catalunha-Tây Ban Nha, bị xử trảm ngày 22 tháng 1 năm 1745 tại Thăng Long dưới đời chúa Trịnh Doanh, được phong Chân Phước ngày 15 tháng 4 năm 1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 22 tháng 1.
  5. Emmanuel Nguyễn Văn Triệu:  Linh mục, sinh năm 1756 tại Thợ Đức-Phú Xuân-Huế, bị xử trảm ngày 17 tháng 9 năm 1798 tại Bãi Dâu dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 17 tháng 9.
  6. Gioan Đạt:  Linh mục, sinh năm 1765 tại Đồng Chuối-Thanh Hóa, bị xử trảm ngày 28 tháng 10 năm 1798 tại Chợ Rạ dưới đời vua Cảnh Thịnh, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28 tháng 10.
  7. Phanxicô Kính (Francois Isidore Gagelin):  Linh mục Thừa sai Paris, địa phận Đàng Trong, sinh năm 1799 tại Montperreux-Besancon-Pháp, bị xử giảo ngày 17 tháng 10 năm 1833 tại Bãi Dâu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 17 tháng 10.
  8. Phaolô Tống Viết Bường:  Giáo dân, Quan Thị Vệ, sinh tại Phủ Cam-Huế, bị xử trảm ngày 23 tháng 10 năm 1833 tại Thợ Đức dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 23 tháng 10.
  9. Phêrô Tùy:  Linh mục, sinh năm 1773 tại Bằng Sở-Hà Đông, bị xử trảm ngày 11 tháng 10 năm 1833 tại Quan Ban dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 11 tháng 10.
  10. Anrê Trần Văn Trông:  Binh sĩ, sinh năm 1808 tại Kim Long-Huế, bị xử trảm ngày 28 tháng 11 năm 1835 tại An Hòa dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28 tháng 11.
  11. Giuse Du (Joseph Marchand):  Linh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Đàng Ngoài, sinh năm 1803 tại Passavaut-Besancon-Pháp, bị xử hình bá đao ngày 30 tháng 11 năm 1835 tại Thợ Đúc dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 30 tháng 11.
  12. Gioan Tân (Jean Charles Cornay):  Limh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, sinh năm 1809 tại Loudun-Poitiers-Pháp, bị xử lăng trì ngày 20 tháng 9 năm 1837 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 20 tháng 5.
  13. Phanxicô Xaviê Cần:  Thầy giảng, sinh năm 1803 tại Sơn Miêng-Hà Đông, bị xử giảo ngày 20 tháng 11 năm 1837 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 20 tháng 11.
  14. Antôn Nguyễn Đích:  Giáo dân, sinh tại Chi Long-Nam Định, bị xử trảm ngày 12 tháng 8 năm 1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12 tháng 8.
  15. Bênađô Vũ Văn Duệ:  Linh mục triều, sinh năm 1755 tại Quần Anh-Nam Định, bị xử trảm ngày 1 tháng 8 năm Ba Tòa dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1 tháng 8.
  16. Đa-Minh Nguyễn Văn Hạnh (Diệu):  Linh mục dòng ba Đa-Minh, sinh năm 1772 tại Năng A-Nghệ An, bị xử trảm ngày 1 tháng 8 năm 1838 tại Ba Tòa dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1 tháng 8.
  17. Đức Cha Đa-Minh Xuân (Dominicus Henarès):  Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, dòng Đa-Minh, phụ tá địa phận Đông Đàng Ngoài, sinh  năm 1765 tại Baena-Cordova-Tây Ban Nha, bị xử trảm ngày 25 tháng 6 năm 1838 dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 25 tháng 6.
  18. Đức Cha Clêmentê Inhaxiô (Ignatius Delgado):  Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, dòng Đa-Minh, địa phận Đông Đàng Ngoài, sinh năm 1761 tại Villa Felice-Tây Ban Nha, bị chết rũ tù ngày 12 tháng 7 năm 1838 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12 tháng 7.
  19. Đức Cha Phêrô Cao (Pierre Rose Dumoulin Borie):  Giám mục Hội Thừa Sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, sinh năm 1808 tại Beynat-Tulle-Pháp, bị xử trảm ngày 24 tháng 11 năm 1838 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24 tháng 11.
  20. Giacôbê Đỗ Mai Năm:  Linh mục, sinh năm 1781 tại Đông Biên-Thanh Hóa, bị xử trảm ngày 12 tháng 8 năm 1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12 tháng 8.
  21. Giuse Hoàng Lương Cảnh:  Giáo dân dòng ba Đa-Minh, trùm họ, y sĩ, sinh năm 1763 tại Làng Ván-Bắc Giang, bị xử trảm ngày 5 tháng 9 năm 1838 tại Bắc Ninh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 5 tháng 9.
  22. Giuse Hiền (Joseph Fernandez):  Linh mục dòng Đa-Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, sinh năm 1775 tại Ventosa de la Cueva-Tây Ban Nha, bị xử trảm ngày 24 tháng 7 năm 1838 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24 tháng 7.
  23. Giuse Nguyễn Đình Uyển:  Thầy giảng, dòng Ba Đa-Minh, sinh năm 1775 tại Ninh Cường-Nam Định, chết rũ tù ngày 4 tháng 7 năm 1838 tại Hưng Yên dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 4 tháng 7.
  24. Giuse Đặng Đình Viên:  Linh mục triều, sinh năm 1787 tại Tiên Chu-Hưng Yên, bị xử trảm ngày 21 tháng 8 năm 1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21 tháng 8.
  25. Micae Nguyễn Huy Mỹ:  Giáo dân, Lý Trưởng, sinh năm 1804 tại Kẻ Vĩnh-Hà Nội, bị xử trảm ngày 12 tháng 8 năm 1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12 tháng 8.
  26. Phanxicô Đỗ Văn Chiểu:  Thầy giảng, sinh năm 1797 tại Trung Lễ-Liên Thủy-Nam Định, bị xử trảm ngày 25 tháng 6 năm 1838 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 25 tháng 6.
  27. Phanxicô Phan (Francois Jaccard):  Linh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Đàng Trong, sinh năm 1799 tại Onnion-Annecy-Pháp, bị xử giảo ngày 21 tháng 9 năm 1838 tại Nhan Biều dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21 tháng 9.
  28. Phaolô Nguyễn Văn Mỹ:  Thầy giảng, sinh năm 1798 tại Kẻ Non-Hà Nam, bị xử giảo ngày 18 tháng 12 năm 1838 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18 tháng 12.
  29. Phêrô Nguyễn Văn Đường:  Thầy giảng, sinh năm 1808 tại Kẻ Sở-Hà Nam, bị sử giảo ngày 18 tháng 12 năm 1838 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18 tháng 12.
  30. Phêrô Võ Đăng Khoa:  Linh mục, sinh năm 1790 tại Thượng Hải-Nghệ An, bị xử giảo ngày 24 tháng 11 năm 1838 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24 tháng 11.
  31. Phêrô Vũ Văn Truật:  Thầy giảng, sinh năm 1816 tại Kẻ Thiết-Hà Nam, bị xử giảo ngày 18 tháng 12 năm 1838 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18 tháng 12.
  32. Phêrô Nguyễn Bá Tuần:  Linh mục triều, sinh năm 1766 tại Ngọc Đồng-Hưng Yên, bị chết rũ tù ngày 15 tháng 7 năm 1838 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 15 tháng 7.
  33. Phêrô Nguyễn Văn Tự:  Linh mục dòng Đa-Minh, sinh năm 1796 tại Ninh Cường-Bùi Chu, bị xử trảm ngày 5 tháng 9 năm 1838 tại Bắc Ninh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 5 tháng 9.
  34. Tôma Trần Văn Thiện:  Chủng sinh, sinh năm 1820 tại Trung Quán-Quảng Bình, bị xử giảo ngày 21 tháng 9 năm 1838 tại Nhan Biều dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21 tháng 9.
  35. Vincentê Nguyễn Thế Điểm:  Linh mục, sinh năm 1761 tại Ân Đô-Quảng Trị, bị xử giảo ngày 24 tháng 11 năm 1838 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24 tháng 11.
  36. Vincentê Đỗ Yến:  Linh mục dòng Đa-Minh, sinh năm 1764 tại Trà Lũ-Phú Nhai, bị xử trảm ngày 30 tháng 6 năm 1938 tại Hải Dương dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 30 tháng 6.
  37. Anrê Trần An Dũng Lạc:  Linh mục, sinh năm 1795 tại Bắc Ninh, bị xử trảm ngày 21 tháng 12 năm 1839 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21 tháng 12.
  38. Augustinô Phan Viết Huy:  Binh sĩ, Giáo dân dòng ba, sinh năm 1795 tại Hạ Linh-Bùi Chu, bị xử lăng trì ngày 12 tháng 6 năm 1839 tại Thừa Thiên dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12 tháng 6.
  39. Augustinô Nguyễn Văn Mới:  Giáo dân, dòng ba Đa Minh, sinh năm 1806 tại Phù Trang-Nam Định, bị xử giảo ngày 19 tháng 12 năm 1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19 tháng 12.
  40. Đa-Minh Đinh Đạt:  Binh sĩ, giáo dân dòng ba, sinh năm 1803 tại Phú Nhai-Bùi Chu, bị xử giảo ngày 18 tháng 7 năm 1839 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18 tháng 7.
  41. Đa-Minh Vũ Đình Tước:  Linh mục dòng Đa-Minh, sinh năm 1775 tại Trung Lao-Bùi Chu, bị tra tấn đến chết ngày 2 tháng 4 năm 1839 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 2 tháng 4.
  42. Đa-Minh Bùi Văn Úy:  Thầy giảng Dòng Ba Đa-Minh, sinh năm 1801 tại Tiên Môn-Thái Bình, bị xử giảo ngày 19 tháng 12 năm 1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh-Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19 tháng 12.
  43. Đa-Minh Nguyễn Văn Xuyên (Đoàn):  Linh mục Dòng Đa-Minh, sinh năm 1786 tại Hưng Lập-Nam Định, bị xử trảm ngày 26 tháng 11 năm 1839 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 26 tháng 11.
  44. Nicôla Bùi Đức Thể:  Giáo dân, binh sĩ, sinh năm 1792 tại Kiên Trung-Bùi Chu, bị lăng trì ngày 12 tháng 6 năm 1839 tại Thừa Thiên dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12 tháng 6.
  45. Phanxicô Xaviê Hà Trọng Mậu:  Thầy giảng, dòng Ba Đa-Minh, sinh năm 1794 tại Kẻ Điều, bị xử giảo ngày 19 tháng 12 năm 1839 tại Cô Mê dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19 tháng 12.
  46. Phêrô Phạm Văn Thi:  Linh mục, sinh năm 1763 tại Kẻ Sở-Hà Nội, bị xử trảm ngày 21 tháng 12 năm 1839 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21 tháng 12.
  47. Stêphanô Nguyễn Văn Vinh:  Linh mục dòng Đa-Minh, sinh năm 1814 tại Phù Trang-Nam Định, bị xử giảo ngày 19 tháng 12 năm 1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 25 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19 tháng 12.
  48. Tôma Đinh Viết Dụ:  Linh mục dòng Đa-Minh, sinh năm 1783 tại Phú Nhai-Nam Định, bị xử trảm ngày 26 tháng 11 năm 1839 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 26 tháng 11.
  49. Tôma Nguyễn Văn Đệ:  Giáo dân dòng ba Đa-Minh, sinh năm 1810 tại Bồ Trang-Nam Định, bị xử giảo ngày 19 tháng 12 năm 1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19 tháng 12.
  50. Antôn Nguyễn Hữu Quỳnh (Năm):  Y sĩ, sinh năm 1768 tại Mỹ Hương-Quảng Bình, bị xử giảo ngày 10 tháng 7 năm 1840 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 10 tháng 7.
  51. Đa-Minh Trạch (Đoài):  Linh mục Dòng Ba Đa-Minh, sinh năm 1792 tại Ngoại Bồi-Nam Định, bị xử trảm ngày 18 tháng 9 năm 1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18 tháng 9.
  52. Gioan Baotixita Cỏn:  Giáo dân, lý trưởng, sinh năm 1805 tại Kẻ Bàng-Nam Định, bị xử trảm ngày 8 tháng 11 năm 1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8 tháng 11.
  53. Gioan Baotixita Đinh Văn Thành:  Thầy giảng, sinh năm 1796 tại Nộn Khê-Ninh Bình, bị xử trảm ngày 28 tháng 4 năm 1840 tại Ninh Bình dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28 tháng 4.
  54. Giuse Đỗ Quang Hiền:  Linh mục dòng Ba Đa-Minh, sinh năm 1775 tại Quần Anh-Nam Định, bị xử trảm ngày 9 tháng 5 năm 1840 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 9 tháng 5.
  55. Giuse Nguyễn Đình Nghi:  Linh mục, sinh năm 1771 tại Kẻ Với-Hà Nội, bị xử trảm ngày 8 tháng 11 năm 1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8 tháng 11.
  56. Luca Vũ Bá Loan:  Linh mục, sinh năm 1756 tại Trại Bút-Phú Đa, bị xử trảm ngày 5 tháng 6 năm 1840 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 5 tháng 6.
  57. Martinô Tạ Đức Thịnh:  Linh mục, sinh năm 1760 tại Kẻ Sặt-Hà Nội, bị xử trảm ngày 8 tháng 11 năm 1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8 tháng 11.
  58. Martinô Thọ:  Giáo dân, Trùm họ, sinh năm 1787 tại Kẻ Bàng-Nam Định, bị xử trảm ngày 8 tháng 11 năm 1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8 tháng 11.
  59. Phaolô Phạm Khắc Khoan:  Linh mục, sinh năm 1771 tại Duyên Mậu-Ninh Bình, bị xử trảm ngày 28 tháng 4 năm 1840 tại Ninh Binh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28 tháng 4.
  60. Phaolô Nguyễn Ngân:  Linh mục, sinh năm 1771 tại Kẻ Bền-Thanh Hóa, bị xử trảm ngày 8 tháng 11 năm 1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8 tháng 11.
  61. Phêrô Nguyễn Văn Hiếu:  Thầy giảng, sinh năm 1783 tại Đồng Chuối-Ninh Bình, bị xử trảm ngày 28 tháng 4 năm 1840 tại Ninh Bình dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28 tháng 4.
  62. Phêrô Nguyễn Khắc Tự:  Thầy giảng, sinh năm 1811 tại Ninh Bình, bị xử giảo ngày 10 tháng 7 năm 1840 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 10 tháng 7.
  63. Simon Phan Đắc Hòa:  Giáo dân, Y sĩ, sinh năm 1787 tại Mai Vĩnh-Thừa Thiên, bị xử trảm ngày 12 tháng 12 năm 1840 tại An Hòa dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12 tháng 12.
  64. Tôma Toán:  Thầy giảng, dòng ba Đa-Minh, sinh năm 1767 tại Cần Phan-Nam Định, bị chết rũ tù ngày 27 tháng 7 năm 1840 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 27 tháng 6.
  65. Inê Lê Thị Thành (Đệ):  Giáo dân, sinh năm 1781 tại Bái Đền-Thanh Hóa, chết rũ tù ngày 12 tháng 7 năm 1841 tại Nam Định dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 12 tháng 7.
  66. Phêrô Phạm Khanh:  Linh mục, sinh năm 1780 tại Hòa Duệ-Nghệ An, bị xử trảm ngày 12 tháng 7 năm 1842 tại Hà Tĩnh dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 12 tháng 7.
  67. Matthêu Lê Văn Gẫm:  Giáo dân, Thương gia, sinh năm 1813 tại Gò Công-Biên Hòa, bị xử trảm ngày 11 tháng 5 năm 1847 tại Chợ Đũi dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 11 tháng 5.
  68. Augustinô Schoeffler (Đông):  Linh mục Thừa sai người Pháp, Hội Thừa Sai Paris, sinh năm 1822 tại Mittelbonn-Nancy-Pháp, bị xử trảm ngày 1 tháng 5 năm 1851 tại Sơn Tây dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lê ô XIII, lễ kính vào ngày 1 tháng 5.
  69. Gioan Hương (Jean Louis Bonnard):  Linh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, sinh năm 1824 tại Saint Christo en Jarez-Pháp, bị xử trảm ngày 1 tháng 5 năm 1852 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1 tháng 5.
  70. Philipphê Phan Văn Minh:  Linh mục, sinh năm 1815 tại Cái Mơn-Vĩnh Long, bị xử trảm ngày 3 tháng 7 năm 1853 tại Đình Khao dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 3 tháng 7.
  71. Giuse Nguyễn Văn Lựu:  Trùm họ, sinh năm 1790 tại Cái Nhum-Vĩnh Long, chết rũ tù ngày 2 tháng 5 năm 1954 tại Vĩnh Long dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 2 tháng 5.
  72. Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông): Thầy giảng, sinh năm 1790 tại Gò Thị-Bình Định, chết rũ tù ngày 15 tháng 7 năm 1855 tại Mỹ Tho dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 15 tháng 7.
  73. Lôrensô Nguyễn Văn Hưởng:  Linh mục, sinh năm 1802 tại Kẻ Sài-Hà Nội, bị xử trảm ngày 13 tháng 2 năm 1856 tại Ninh Bình dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 13 tháng 2.
  74. Micae Hồ Đình Hy:  Giáo dân, Quan Thái Bộc, sinh năm 1808 tại Như Lâm-Thừa Thiên, bị xử trảm ngày 22 tháng 5 năm 1857 tại An Hòa dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 22 tháng 5.
  75. Đức Cha Giuse An (Maria Diaz Sanjurjo):  Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, dòng Đa-Minh, sinh nhăm 1818 tại Santa Eulalia de Suegos-Tây Ban Nha, bị xử trảm ngày 20 tháng 7 năm 1857 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1900 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 20 tháng 7.
  76. Phaolô Lê Bảo Tịnh:  Linh mục, sinh năm 1793 tại Trịnh Hà-Thanh Hóa, bị xử trảm ngày 6 tháng 4 năm 1857 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 6 tháng 4.
  77. Phêrô Đoàn Văn Vân:  Thầy giảng, sinh năm 1780 tại Kẻ Bói-Hà Nam, bị xử trảm ngày 25 tháng 5 năm 1857 tại Sơn Tây dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm  1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 25 tháng 5.
  78. Đa-Minh Hà Trọng Mầu:  Linh mục Dòng Đa-Minh, sinh tại Phú Nhai-Bùi Chu, bị xử trảm ngày 5 tháng 11 năm 1858 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 5 tháng 11.
  79. Đức Cha Melchor Xuyên (Gracia Sampedro):  Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, dòng Đa-Minh, sinh năm 1821 tại Cortes Asturias-Tây Ban Nha, bị xử lăng trì ngày 28 tháng 7 năm 1858 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 28 tháng 7.
  80. Phanxicô Trần Văn Trung:  Giáo dân, Cai Đội, sinh năm 1825 tại Phan Xã-Quảng Trị, bị xử trảm ngày 6 tháng 10 năm 1858 tại An Hòa dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 6 tháng 10.
  81. Đa-Minh Cẩm:  Linh Mục Dòng Đa-Minh, sinh tại Cẩm Chương-Bắc Ninh, bị xử trảm ngày 11 tháng 3 năm 1859 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 1 tháng 8.
  82. Đa-Minh Phạm Viết Khảm (Án Trọng):  Quan án, giáo dân Dòng Ba Đa-Minh, sinh tại Quần Cống-Nam Định, bị xử giảo ngày 13 tháng 1 năm 1859 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 13 tháng 1.
  83. Emmanuel Lê Văn Phụng:  Giáo dân, trùm họ, sinh năm 1796 tại Đầu Nước-Cù Lao Giêng, bị xử trảm ngày 31 tháng 7 năm 1859 tại Châu Đốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 17 tháng 9.
  84. Giuse Phạm Trọng Tả (Cai):  Giáo dân, Cai Tổng, sinh năm 1786 tại Quần Cống-Nam Định, bị xử giảo ngày 13 tháng 1 năm 1859 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 27 tháng 5 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 13 tháng 1.
  85. Luca Phạm Viết Thìn (Cai):  Giáo dân, Cai Tổng, sinh năm 1819 tại Quần Cống-Nam Định, bị xử giảo ngày 13 tháng 1 năm 1959 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 13 tháng 1.
  86. Phaolô Hạnh:  Giáo dân, sinh năm 1826 tại Chợ Quán, bị xử trảm ngày 28 tháng 5 năm 1859 tại Nam Việt dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 28 tháng 5.
  87. Phaolô Lê Văn Lộc:  Linh mục, sinh năm 1830 tại An Nhơn-Gia Định, bị xử trảm ngày 13 tháng 2 năm 1859 tại Gia Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 13 tháng 2.
  88. Phêrô Đoàn Công Quý:  Linh mục, sinh năm 1826 tại Búng-Gia Định, bị xử trảm ngày 31 tháng 7 năm 1859 tại Châu Đốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 31 tháng 7.
  89. Giuse Lê Đăng Thị:  Giáo dân, Cai Đội, sinh năm 1825 tại Kẻ Văn-Quảng Trị, bị xử giảo ngày 24 tháng 10 năm 1860 tại An Hòa dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 24 tháng 10.
  90. Phêrô Bắc (Pierre Francois Neron):  Linh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, sinh năm 1818 tại Bornay-Saint Claude-Pháp, bị xử trảm ngày 3 tháng 11 năm 1860 tại Sơn Tây dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 3 tháng 11.
  91. Tôma Khuông:  Linh mục dòng Đa-Minh, sinh năm 1780 tại Nam Hào-Hưng Yên, bị xử trảm ngày 30 tháng 1 năm 1860 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 30 tháng 1.
  92. Đức Cha Giêrônimô Liêm (Hieronymus Hermosilla):  Giám mục thừa sai người Tây Ban Nhan, dòng Đa-Minh, Địa phận Đông Đàng Ngoài, sinh năm 1800 tại S. Domingo de Calzadar-Tây Ban Nha, bị xử trảm ngày 1 tháng 11 năm 1861 tại Hải Dương dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 15 tháng 4 năm 1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 1 tháng 11.
  93. Đức Cha Thể (Etienne Théodore Cuénot):  Giám mục Hội Thừa Sai Paris, địa phận Đông Đàng Trong, sinh  năm 1802 tại Belieu-Besancon-Pháp, chết rũ tù ngày 14 tháng 11 năm 1861 tại Bình Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 14 tháng 11.
  94. Đức Cha Vinh (Berrio Ochoa):  Giám Mục thừa sai người Tây Ban Nha, dòng Đa-Minh, địa phận Đông Đàng Ngoài, sinh năm 1827 tại Elorrio (Vizcaya)-Tây Ban Nha, bị  xử trảm ngày 1 tháng 11 năm 1861 tại Hải Dương dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 1 tháng 11.
  95. Gioan Đoàn Trịnh Hoan:  Linh mục, sinh năm 1798 tại Kim Long-Thừa Thiên, bị xử trảm ngày 26 tháng 5 năm 1861 tại Đồng Hới dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 26 tháng 5.
  96. Gioan Ven (Jean Théophane Vénard):  Linh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, sinh năm 1829 tại St. Loup-sur-Thouet-Pointiersm-Pháp, bị xử trảm ngày 2 tháng 2 năm 1861 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 2 tháng 2.
  97. Giuse Nguyễn Duy Khang:  Thầy giảng dòng Ba Đa-Minh, sinh năm 1832 tại Trà Vi-Nam Định, bụ xử trảm ngày 6 tháng 12 năm 1861 tại Hải Dương dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do đức Piô X, lễ kính vào ngày 6 tháng 12.
  98. Giuse Tuân:  Linh mục dòng Ba Đa-Minh, sinh năm 1821 tại Trần Xá-Hưng Yên, bị xử trảm ngày 30 tháng 4 năm 1861 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 30 tháng 4.
  99. Matthêu Nguyễn Văn Phụng (Đắc):  Trùm họ, sinh năm 1808 tại Kẻ Lái-Quảng Bình, bị xử trảm ngày 26 tháng 5 năm 1861 tại Đồng Hới dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 26 tháng 5.
  100. Phêrô Bình (Petrus Almato):  Linh mục dòng Đa-Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, sinh năm năm 1830 tại San Feliz Saserra-Tây Ban Nha, bị xử trảm ngày 1 tháng 11 năm 1861 tại Hải Dương dưới đời Vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 15 tháng 4 năm 1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 1 tháng 11.
  101. Phêrô Nguyễn Văn Lựu:  Linh mục, sinh năm 1812 tại Gò Vấp-Gia Định, bị xử trảm ngày 7 tháng 4 năm 1861 tại Mỹ Tho dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11 tháng 4 năm 1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 7 tháng 4.
  102. Anrê Tường:  Giáo dân, sinh tại Ngọc Cục-Xuân Trường, bị xử trảm ngày 16 tháng 6 năm 1862 tại làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16 tháng 6.
  103. Đa-Minh Huyện:  Giáo dân, sinh tại Đông Thành-Thái Bình, bị thiêu sống ngày 5 tháng 6 năm 1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 5 tháng 6.
  104. Đa-Minh Nguyễn Đức Mạo:  Giáo dân, sinh tại Phú Yên-Ngọc Cục, bị xử trảm ngày 16 tháng 6 năm 1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16 tháng 6.
  105. Đa-Minh Nguyên:  Giáo dân, sinh tại Ngọc Cục-Nam Định, bị xử trảm ngày 16 tháng 6 năm 1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16 tháng 6.
  106. Đa-Minh Nhi:  Giáo dân, sinh tại Ngọc Cục-Nam Định, bị xử trảm ngày 16 tháng 6 năm 1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16 tháng 6.
  107. Đa-Minh Ninh:  Giáo dân, sinh năm 1835 tại Trung Linh-Nam Định, bị xử trảm ngày 2 tháng 6 năm 1862 tại An Triêm dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 2 tháng 6.
  108. Đa-Minh Toái:  Giáo dân, sinh tại Đông Thành-Thái Bình, bị thiêu sống ngày 5 tháng 6 năm 1862 tại Nam Định, dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 5 tháng 6.
  109. Giuse Trần Văn Tuấn:  Giáo dân, sinh năm 1825 tại Nam Điền-Nam Định, bị xử trảm ngày 7 tháng 1 năm 1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 7 tháng 1.
  110. Giuse Túc:  Giáo dân, sinh năm 1852 tại Hoàng Xá-Bắc Ninh, bị xử trảm ngày 1 tháng 6 năm 1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 1 tháng 6.
  111. Lôrensô Ngôn:  Giáo dân, sinh tại Lục Thủy-Nam Định, bị xử trảm ngày 22 tháng 5 năm 1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 22 tháng 5.
  112. Phaolô Dương (Đồng):  Giáo dân, trùm họ, sinh năm 1792 tại Vực Đường-Hưng Yên, bị xử trảm ngày 3 tháng 6 năm 1962 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 3 tháng 6.
  113. Phêrô Dũng:  Giáo dân, sinh tại Đông Hào-Thái Bình, bị thiêu sống ngày 6 tháng 6 năm 1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 6 tháng 6.
  114. Phêrô Đa:  Giáo dân, sinh tại Ngọc Cục-Xuân Trường, bị thiêu sống ngày 17 tháng 6 năm 1962 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 17 tháng 6.
  115. Phêrô Thuần:  Giáo dân, sinh tại Đông Phú-Thái Bình, bị thiêu sống ngày 6 tháng 6 năm 1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 6 tháng 6.
  116. Vincentê Dương:  Giáo dân, sinh tại Doãn Trung-Thái Bình, bị thiêu sống ngày 6 tháng 6 năm 1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 6 tháng 6.
  117. Vincentê Tường:  Giáo dân, sinh tại Phú Yên, bị xử trảm ngày 16 tháng 6 năm 1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29 tháng 4 năm 1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16 tháng 6.

 
Copyright 2018. All rights reserved.
Back to content | Back to main menu